2Q2021, LNST đạt 4,016 tỷ VND (HN:VND), tăng 36.1% YoY
2Q2021, VPB (HM:VPB) có kết quả kinh doanh tăng trưởng với thu nhập lãi thuần đạt 9,232 tỷ VND (+19.9% YoY, +1.2% QoQ); TOI đạt 12,047 tỷ VND, tăng 34.6% YoY và 9.0% QoQ.; LNST đạt 4,016 tỷ VND, tăng 36.1% YoY
VPB kì vọng có thể ghi nhận lợi nhuận thoái vốn FE Credit trong 3Q2021
VPB kì vọng có thể hoàn tất các thủ tục liên quan đến thương vụ bán FE Credit để dòng tiền lợi nhuận có thể chảy về ngân hàng trong 3Q2021, qua đó cải thiện mạnh mẽ các chỉ tiêu thanh khoản và chi phí đầu vào bình quân.
Tiến độ tìm đối tác chiến lược có thể bị ảnh hưởng do tác động của dịch
Diễn biến dịch Covid-19 phức tạp sẽ làm chậm lại tiến độ của thương vụ tìm đối tác chiến lược do: (1) Đàm phán giá ảnh hưởng do các rủi ro ngắn hạn (2) Việc giãn cách ảnh hưởng đến quá trình thương thảo, hoàn thiện giấy tờ.
Giãn cách xã hội sẽ ảnh hưởng đến KQKD 6 tháng cuối năm
Tham chiếu với giai đoạn làn sóng thứ nhất khi Việt Nam thực hiện mạnh giãn cách xã hội, KBSV cho rằng tăng trưởng tín dụng trong 3Q2021 sẽ chậm lại khi các ngân hàng sẽ phải đặt vấn đề quản trị rủi ro lên hàng đầu để đảm bảo chất lượng tài sản.
Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu VPB. Giá mục tiêu là 75,400 VND/cp, cao hơn 24.6% so với giá tại ngày 10/08/2021.
2Q2021, LNST đạt 4,016 tỷ VND, tăng 36.1% YoY
2Q2021, VPB có kết quả kinh doanh tăng trưởng với thu nhập lãi thuần đạt 9,232 tỷ VND (+19.9% YoY, +1.2% QoQ); thu nhập ngoài lãi đạt 1,085 tỷ VND (+125.6% YoY, +45.7% QoQ) giúp TOI đạt 12,047 tỷ VND, tăng 34.6% YoY và 9.0% QoQ. Chi phí dự phòng tín dụng giảm so với 2 quý trước tuy nhiên vẫn duy trì ở mức cao, đạt 4,199 tỷ VND (+54.4% YoY, -5.7% QoQ); LNST đạt 4,016 tỷ VND, tăng 36.1% YoY nhờ chi phí hoạt động giảm mạnh với tỷ lệ CIR đạt 23.4% (-520 bps YoY).
Động lực tăng trưởng đến từ ngân hàng mẹ trong khi tăng trưởng của FE Credit gặp khó khăn
Động lực tăng trưởng chính của VPB đến từ ngân hàng mẹ với thu nhập lãi thuần đạt 5,082 tỷ VND, tăng 47% YoY, thu nhập ngoài lãi tăng 479% YoY giúp TOI và LNTT lần lượt tăng 154.5% YoY và 292.9% YoY. Trong khi đó, theo số liệu KBSV ước tính từ báo cáo tài chính hợp nhất và của ngân hàng mẹ, thu nhập lãi thuần của FE Credit giảm khoảng 2% YoY, TOI giảm khoảng 9.4% YoY trong khi đó chi phí trích lập dự phòng tăng mạnh khoảng 49.5% YoY khiến LNTT giảm 79.5% YoY. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của FE Credit chững lại là hợp lý do đối tượng khách hàng phần lớn là người dân thu nhập chịu ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội.
Tăng trưởng tín dụng đạt 1.6% QoQ và 13.1% YoY
Dư nợ tín dụng duy trì tăng trưởng ở mức cao trong 2Q2021 (+13.1% YoY, +1.6% QoQ) với dư nợ tín dụng của ngân hàng mẹ tăng 5.3% QoQ. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng của FE credit có phần chững lại, giảm 12.2% QoQ. Tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp/tổng dư nợ đạt 7.79%, giảm 144 bps QoQ.
NIM 2Q2021 tăng 38 bps YoY nhờ lãi suất đầu vào bình quân giảm và NIM của FE Credit được cải thiện
NIM 2Q2021 không có nhiều biến động so với quý trước, đạt 9.04% (-4 bps QoQ, +38 bps YoY), trong đó NIM ngân hàng mẹ đạt 5.75% (+12 bps QoQ, +113 bps YoY) với lãi suất đầu vào bình quân giảm nhờ cải thiện tỷ lệ Casa và tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng. Trong khi đó NIM của FE credit đạt 25.71%, có cải thiện hơn so với quý trước, tăng 10 bps QoQ.
Xem thêm tại đây