Giá thép liên tục tăng khi Trung Quốc có động thái tăng cường hỗ trợ cho các nhà phát triển bất động sản đang gặp khó khăn. Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 5 nhân dân tệ lên mức 3.727 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với mức giảm 0,3%, đạt 769,0 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 12/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 0,1% xuống 100,65 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng có cùng xu hướng: giá than luyện cốc và giá than cốc lần lượt giảm 0,3% và 1,4%.
Đối với các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây giảm 0,7% và giá thép cuộn cán nóng giảm 0,3%. Trong khi đó, giá thép không gỉ tăng 0,3% và giá thép cuộn tăng 0,5%.
Trung Quốc đã đưa ra lộ trình để ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, một trong những ngành phát thải khí nhà kính lớn nhất của đất nước, vượt qua lượng khí thải carbon vào năm 2030.
Theo Hội đồng Vật liệu Xây dựng Trung Quốc, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 13,2% tổng lượng khí thải carbon dioxide của Trung Quốc khi là nước sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn nhất thế giới.
Trong 10 tháng đầu năm, kinh tế toàn cầu tiếp tục khó khăn khi lạm phát tăng cao, các ngành công nghiệp sử dụng thép ghi nhận tăng trưởng chậm lại. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 151,7 triệu tấn trong tháng 9, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.
Giá thép trong nước
Tại miền bắc, Thương hiệu thép Hòa Phát (HM:HPG) tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS duy trì mức giá bán thấp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền nam, Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.