Cập nhật Q1/2022
Kết quả doanh thu Q1/2022 của HT1 (HM:HT1) ghi nhận ở mức 1,956 tỷ (+12.4% CK) nhưng lợi nhuận ròng (LNR) giảm sâu, chỉ đạt 24.75 tỷ đồng (-73.9% CK). Trong Q1/2022, sản lượng tiêu thụ đạt 1.574 triệu tấn (+2.5% CK), do nhu cầu xây dựng dân dụng tăng chậm lại. Ngược lại, chúng tôi cho rằng việc giá than cũng như các chi phí đầu vào tăng cao như thạch cao, đá puzolan đã khiến chi phí sản xuất tăng mạnh, biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong Q1/2022 giảm về mức 2.2% (sv. 7.3% trong Q1/2021).
Dự phóng 2022-2023
Năm 2022 chịu áp lực từ thị trường xuất khẩu và suy giảm nhu cầu bất động sản. Trung Quốc vẫn quyết liệt trong việc duy trì chính sách Zero-Covid. Ngoài ra thị trường bất động sản của Trung Quốc hiện đang trong trạng thái suy giảm, do đó sản lượng tiêu thụ xi măng tại Trung Quốc trong Q1/2022 ghi nhận kết quả kém tích cực.
Tại Việt Nam, theo ước tính của chúng tôi, hơn 55% sản lượng xi măng phụ thuộc vào ngành bất động sản. Việc thị trường bất động sản gặp khó khăn sẽ gây áp lực mạnh lên sản lượng và lợi nhuận của toàn ngành.
Dự phóng sản lượng, doanh thu và tỷ suất cổ tức 2022 – 2023
Chúng tôi dự phóng sản lượng của HT1 trong năm 2022 và năm 2023 lần lượt đạt 7.02 triệu tấn (+8% CK) và 7.63 triệu tấn (+9% CK). Năm 2022 sẽ là một năm khó khăn cho HT1 khi đối mặt với nhiều rủi ro về chi phí đầu vào và sự cạnh tranh từ các công ty chuyên xuất khẩu xi măng và clinker phía bắc như xi măng Thành Thắng, Nghi Sơn, Thăng Long etc.
Dựa trên giả định giá xi măng năm 2022 ở mức 1.416 triệu tấn (+28% CK) và giá bán năm 2023 dự kiến giảm 13% trong giả định giá than về mức dưới USD 350/tấn, dự phóng doanh thu năm 2022 và 2023 lần lượt đạt 9,138 tỷ đồng (+30.2% CK) và 8,735 tỷ đồng (-5% CK).
Tỷ suất cổ tức của HT1 năm 2022 và năm 2023 dự phóng lần lượt ở mức 3.3% và 6.5%, tương ứng với cổ tức tiền mặt năm 2023 là VND1,200 đồng/cp.
Định giá
Chúng tôi khuyến nghị giá mục tiêu của HT1 ở mức VND (HM:VND) 17,000 (upside +15.3%) dựa trên phương pháp FCFE, CP HT1 hiện đang giao dịch tại mức với PE forward FY22 12.3x, cao hơn 12% so với mức bình quân giai đoạn 2017-2021. HT1 là một trong những công ty có tỷ suất cổ tức rất ổn định, có thị phần xi măng lớn nhất miền Nam và có khả năng tiếp tục cải thiện lợi nhuận khi giá than giảm.
Dữ liệu
Ngành xi măng Việt Nam năm 2021 và triển vọng 2022
Năm 2021, sản lượng xi măng toàn ngành năm thứ 2 liên tiếp đạt trên 100 triệu tấn. Trong năm 2021, sản lượng xi măng toàn ngành đạt mức 105.6 triệu tấn (+8.2% CK). Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19, giãn cách xã hội trong 6T2021 đã khiến sản lượng tiêu thụ xi măng nội địa chỉ đạt 59.8 triệu tấn (-5% CK). Xuất khẩu năm 2021 là điểm sáng khi sản lượng xuất khẩu đạt 45.8 triệu tấn (+20.5% CK), trong đó sản lượng xi măng xuất khẩu ở mức 16.8 triệu tấn (+13.5% CK), chiếm tỷ trọng 36.6% tổng lượng xuất khẩu năm 2021.
Sản lượng xi măng toàn ngành trong 5T2022 chững lại. Trong tháng 5/2022, sản lượng tiêu thụ xi măng ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu ước đạt 9.27 triệu tấn (+3% CK). Tính tổng trong 5T2022, sản lượng xi măng toàn ngành đạt 44.12 triệu tấn, tương đương so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, tiêu thụ nội địa đạt 26.73 triệu tấn (-2% CK) nhưng xuất khẩu vẫn tăng nhẹ ở mức 5% so với cùng kỳ năm 2021, đạt 17.39 triệu tấn.
Dự báo 2022 xuất khẩu chịu áp lực mạnh khi Trung Quốc duy trì chính sách Zero-Covid. Cụ thể, sản lượng xi măng trong Q1/2022 của Trung Quốc đạt 387 triệu tấn (-15% QoQ).
Thị trường Trung Quốc chiếm hơn 40% sản lượng xuất khẩu xi măng của Việt Nam trong 2021. Chúng tôi đánh giá với việc thị trường Trung Quốc bị ảnh hưởng, các công ty xi măng chuyên xuất khẩu như Vissai Ninh Bình, Hoàng Mai, Xuân Trường, Thành Thắng ... sẽ dồn lực vào thị trường trong nước và tạo ra áp lực lớn cho các công ty xi măng phụ thuộc chính vào thị trường nội địa như Xi măng Hà Tiên, Fico hay Holcim....
Dự phóng KQKD của HT1 năm FY22
1. Ảnh hưởng tiêu cực của giá than đối với chi phí sản xuất
Sự biến động của giá than cốc bắt đầu khi cuộc chiến giữa Nga và Ukraine xảy ra. Với vị thế xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới, trong năm 2021 Nga đã xuất khẩu 177 triệu tấn than (+4.5% CK), chiếm 15.2% thị phần xuất khẩu than toàn cầu. Lệnh hạn chế xuất khẩu than của Nga đã khiến giá than cốc tăng từ mức USD213/tấn vào tháng 12/2021 lên USD635/tấn vào tháng 3/2022 và tiếp tục duy trì ở mức trên USD500/tấn trong tháng 5- 6/2022.
Hiện tại, than chiếm hơn 30% chi phí sản xuất trực tiếp của xi măng. Việc giá than tăng mạnh ảnh hưởng tiêu cực cho ngành xi măng vì hiện tại nguồn cung than của Việt Nam không thể đáp ứng, còn than nhập khẩu sẽ ưu tiên dành cho sản xuất điện. Do đó chúng tôi dự phóng biên lợi nhuận gộp (LNG) của ngành xi măng có thể giảm 3-4% về mức 11-12% trong năm 2022. Ngoài ra các vòng quay khoản phải trả sẽ có thể rút ngắn từ 7- 10 ngày do yêu cầu thanh toán sớm từ các nhà cung cấp than và nguyên liệu nhập khẩu.
2. Ảnh hưởng từ chính sách kiểm soát tín dụng ngành bất động sản
Chúng tôi cho rằng các công ty xi măng năm 2022 sẽ sẵn sàng giảm từ 3-4% biên lợi nhuận gộp nhằm duy trì sản lượng.
3. Dự phóng HT1 sản lượng năm 2022 - 2023
Như chúng tôi đã nêu ở phần trên, các khó khăn từ mặt thị trường xuất khẩu và lạm phát sẽ khiến thị trường bất động sản chậm lại trong năm 2022, và sẽ hồi phục mạnh hơn từ năm 2023.
Chúng tôi giả định năm 2022 giá bán xi măng của HT1 sẽ ở mức 1.4 triệu đồng/tấn (+28% CK). Nhưng qua năm 2023 giá bán sẽ giảm 13% về mức 1.23 triệu đồng/tấn do nhiên liệu và than cốc điều chỉnh.
Dự phóng doanh thu tương ứng cho năm 2022 và 2023 lần lượt đạt 9,138 tỷ đồng (+30.2% CK) và 8,735 tỷ đồng (-5% CK). Trong năm 2022, do giá than đã tăng trên mức USD500/tấn và chi phí giá than chiếm 30% chi phí sản xuất, chúng tôi dự phóng biên lợi nhuận gộp vẫn chỉ ở mức tương đương năm 2021 là 12.1%, thấp hơn 5-6% so với trước dịch. Tuy nhiên, năm 2021 HT1 chịu ảnh hưởng mạnh do giãn cách xã hội từ tháng 4/2021 đến hết 10/2021. Do đó, dự phóng lợi nhuận sau thuế sẽ tăng trưởng từ nền lợi nhuận thấp cho năm 2022, đạt 495 tỷ đồng (+34.2% CK). Năm 2023, dự phóng lợi nhuận đạt 660 tỷ đồng (+33.3% CK).
Xem thêm tại đây