Chính phủ họp với các tập đoàn bất động sản, công ty chứng khoán lớn
Investing.com — Fitch Ratings đã nâng xếp hạng Nhà phát hành dài hạn (IDR) của Seplat Energy Plc từ ’B-’ lên ’B’. Triển vọng được đánh giá là ổn định. Ngoài ra, Fitch cũng đã gán xếp hạng trái phiếu không đảm bảo cao cấp cuối cùng ’B’ cho trái phiếu của Seplat, với Xếp hạng Thu hồi ’RR4’.
Việc nâng xếp hạng này diễn ra sau khi xếp hạng của Nigeria (B/Ổn định) được nâng tương tự và Trần Quốc gia của nước này được điều chỉnh lên ’B’. Tuy nhiên, xếp hạng của Seplat vẫn bị giới hạn bởi Trần Quốc gia của Nigeria và môi trường hoạt động đầy thách thức.
Xếp hạng này phản ánh các chỉ số tín dụng ổn định của Seplat và hồ sơ kinh doanh mạnh mẽ hơn sau khi mua lại Mobil Producing Nigeria Unlimited (MPNU) với giá khoảng 1,3 tỷ USD. Thương vụ mua lại, hoàn tất vào ngày 12 tháng 12 năm 2024, đã làm tăng đáng kể sản lượng và trữ lượng hydrocarbon 2P của Seplat, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sang các hoạt động ngoài khơi ở Nigeria, và tăng tỷ trọng xuất khẩu trong doanh thu. Fitch dự kiến đòn bẩy ròng EBITDA của Seplat sẽ dưới 1,0x trong giai đoạn 2025-2027, mặc dù việc mua lại được tài trợ bằng cả nợ và tiền mặt.
Xếp hạng của Seplat bị ảnh hưởng bởi thực tế là công ty có tất cả sản lượng từ Nigeria. Theo quy định của Ngân hàng Trung ương Nigeria, doanh thu xuất khẩu phải được chuyển vào tài khoản trong nước trong vòng 90 ngày kể từ khi nhận được. Điều này, cùng với việc tiếp xúc với môi trường hoạt động ở Nigeria, tiếp tục giới hạn xếp hạng của công ty ở mức Trần Quốc gia ’B’ của Nigeria.
Việc mua lại MPNU đã củng cố hồ sơ kinh doanh của Seplat nhờ đa dạng hóa sang hoạt động ngoài khơi, bổ sung 69.000 thùng dầu tương đương mỗi ngày (boed) trong sản xuất hydrocarbon, và 395 triệu thùng dầu tương đương (mmboe) trữ lượng 2P, trong đó 80% là trữ lượng dầu. Sản lượng kết hợp năm 2024 trên cơ sở pro-forma đạt khoảng 118.000 boed, và trữ lượng 2P đạt 886 mmboe, cho thấy tuổi thọ trữ lượng 2P khoảng 20 năm tính đến tháng 12 năm 2024.
Fitch dự kiến đòn bẩy ròng EBITDA dưới 1,0x trong giai đoạn 2025-2027, xem xét các khoản thanh toán dự phòng tiềm năng của Seplat lên đến 300 triệu USD vào năm 2026, trong đó 43 triệu USD đã được thanh toán. Các khoản thanh toán tiếp theo phụ thuộc vào ngưỡng giá dầu tối thiểu 70 USD/thùng, hiện cao hơn dự báo giá dầu của Fitch cho năm 2025 và 2026. Fitch kỳ vọng đóng góp tiền mặt từ tài sản mới sẽ bù đắp chi phí vốn tăng thêm và kỳ vọng về việc tăng cổ tức. Seplat dự kiến sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn cho kế hoạch kinh doanh trong quý 3 năm 2025.
Thanh khoản của Seplat đã cải thiện với việc tái cấp vốn trái phiếu 650 triệu USD vào tháng 4 năm 2024 bằng trái phiếu mới đáo hạn năm 2030, tự động gia hạn thời hạn của khoản tín dụng luân chuyển (RCF) 350 triệu USD đến tháng 12 năm 2026 từ tháng 6 năm 2025. Khoản tín dụng này đã được rút hết tính đến tháng 12 năm 2024, nhưng Fitch dự kiến việc rút vốn sẽ giảm trong năm 2025. Cũng giả định rằng nó sẽ được tái cấp vốn vào cuối năm.
Sản lượng khí đốt của Seplat khoảng 18.621 boed trong năm 2024, chiếm 36,8% tổng khối lượng hydrocarbon. Giá khí đốt được điều tiết theo nghĩa vụ cung cấp trong nước cho phát điện, chiếm khoảng 30% khối lượng khí của Seplat, đã được điều chỉnh lên 2,42 USD mỗi nghìn feet khối (mcf), từ 2,18 USD/mcf. Seplat bán phần còn lại của khí đốt cho các công ty thương mại với giá hợp đồng cao hơn, bù đắp biến động giá được điều tiết và dẫn đến giá thực hiện ổn định trên 2,9 USD/mcf năm 2023 và 3,06 USD/mcf năm 2024.
Seplat đang tiến triển với việc khởi động nhà máy khí ANOH bị trì hoãn, liên doanh 50:50 với Công ty Khí đốt Nigeria Limited. Nhà máy đã sẵn sàng hoạt động nhưng đang chờ hoàn thành đường ống Obiafu-Obrikom-Oben (OB3) để bắt đầu bán hàng. Seplat có kế hoạch bán khí cho các bên mua thứ ba thay thế trong khi OB3 đang được hoàn thành. Cơ sở này có công suất 300mmcf/ngày và dự kiến bắt đầu hoạt động vào năm 2025. Seplat dự kiến sẽ hưởng lợi từ việc bán khí ướt và cổ tức từ ANOH dựa trên phần lợi ích làm việc ròng 40%.
Trước khi mua lại, hoạt động của Seplat tập trung trên bờ quanh khu vực đồng bằng Niger của Nigeria và tài sản mới đã đa dạng hóa danh mục đầu tư sang hoạt động ngoài khơi nước nông với ba cảng xuất khẩu liên quan. Ngành dầu khí Nigeria đối mặt với rủi ro hoạt động cao và sự không chắc chắn về quy định. Việc bổ sung tài sản ngoài khơi dự kiến sẽ giúp giảm thiểu rủi ro gián đoạn vận chuyển dầu, vốn đã làm giảm lượng giao hàng từ tài sản trên bờ trong quá khứ.
Sản lượng của Seplat sau khi mua lại thấp hơn Energean plc (BB-/Ổn định) (2024:153.000boe/ngày) trong khi tuổi thọ trữ lượng 2P cao hơn so với khoảng 17 năm của Energean. Tuy nhiên, công ty sẽ có chi phí sản xuất cao hơn ở mức 15 USD/boe so với 9,5 USD/boe của Energean. Dự kiến Seplat sẽ duy trì đòn bẩy thấp hơn Energean trong giai đoạn 2025-2026.
Sản lượng của Seplat lớn hơn Kosmos Energy Ltd. (B+/Ổn định) (2024:65.700boe/ngày) ngay cả sau khi công ty sau tăng sản lượng lên khoảng 80.000boe/ngày vào cuối năm 2024. Trữ lượng 2P của Kosmos khoảng 528 mmboe và tuổi thọ trữ lượng 22 năm tương đương với Seplat. Chi phí của Seplat vẫn thấp hơn 22 USD/boe của Kosmos Energy. Kosmos có cơ sở tài sản đa dạng hơn và hoạt động trong môi trường ổn định hơn Seplat, công ty phải đối mặt với mức độ tiếp xúc cao và tập trung ở các khu vực có đặc điểm rủi ro địa chính trị và an ninh.
Bài viết này được tạo và dịch với sự hỗ trợ của AI và đã được biên tập viên xem xét. Để biết thêm thông tin, hãy xem Điều Kiện & Điều Khoản của chúng tôi.