Định giá và khuyến nghị:
Chúng tôi điều chỉnh tăng giá mục tiêu 33% lên mức VND (HM:VND) 22,200 (Báo cáo lần đầu HSG (HM:HSG) - MUA) với PE forward FY20/21 ở mức 7.1x. Trong giai đoạn FY20/21 – FY21/22, chúng tôi tăng dự phóng lợi nhuận ròng của HSG 25% - 27% so với dự phóng trước đây, dựa trên kết quả kinh doanh của công ty hồi phục tốt hơn so với kỳ vọng của chúng tôi. Thị giá cổ phiếu đã tăng 51% kể từ thời điểm báo cáo cập nhật vào T7/2020 của chúng tôi. Chúng tôi duy trì khuyến nghị Mua đối với CP HSG với lợi nhuận kỳ vọng +23.1%
Luận điểm đầu tư
Duy trì vị thế dẫn đầu mảng tôn mạ. Với tốc độ tăng trưởng sản lượng tôn mạ 9% YoY trong niên độ FY19/20, Hoa Sen đã tăng thị phần lên mức 32.5% từ mức 30% trong niên độ FY18/19, duy trì vị thế số một trong mảng tôn mạ.
Cải thiện chất lượng bảng cân đối kế toán. Trong niên độ FY17/18, tỷ lệ nợ ròng/VCSH đạt mức 3.x do HSG đẩy mạnh vay nợ để đầu tư các dựán nhà máy thép ở Cà Ná, Ninh Thuận, dựán ống thép ở Yên Bái và Bình Định. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy khi công ty bắt đầu chuyển nhượng một số dựán, tỷ lệ đòn bẩy của công ty đã dần trở vềmức an toàn. Tỷ lệ nợ ròng/VCSH giảm dần còn 1.2x trong niên độ FY19/20. Tỷ lệ nợ ròng/EBITDA giảm mạnh từ 6.6x về 2.6x trong giai đoạn tương ứng. Chúng tôi dự kiến HSG tiếp tục không chia cổ tức tiền mặt và chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 10% nhằm tập trung dòng tiền trả nợ trong niên độ FY20/21.
Cập nhật và dự phóng kết quả kinh doanh
Kết quả lợi nhuận ròng tăng 218% YoY trong niên độFY19/20.HSG công bố kết quả kinh doanh niên độ FY19/20 (tháng 10 – tháng 9) trước kiểm toán với doanh thu đạt 27,534 tỷ đồng (-1.8% YoY) và lợi nhuận ròng (LNR) đạt 1,151 tỷ đồng (+218% YoY). Sản lượng bán hàng hồi phục ở cả ba mảng tôn mạ, ống thép và nhựa với tổng sản lượng đạt mức 1.62 triệu tấn (+9% YoY), trong đó mảng tôn mạ ước tính 1.14 triệu tấn (+9% YoY, thị phần 32.5%) và ống thép 427,445 tấn (+10% YoY, thị phần 16%). Biên lợi nhuận gộp (LNG) cải thiện từ 11.4% trong niên độ FY18/19 lên 16.8% nhờ giá HRC (HM:HRC) giảm, đồng thời, chi phí lãi vay giảm 25% YoY thúc đẩy LNR tăng trưởng mạnh.
Dự phóng niên độ FY20/21, tốc độ tăng trưởng LNR cao hơn doanh thu. Niên độ FY20/21, chúng tôi dự phóng doanh thu đạt 32,202 tỷ đồng (+17% YoY) và lợi nhuận ròng (LNR) đạt 1,395 tỷ đồng (+21% YoY). Tăng trưởng sản lượng tiêu thụ tôn và ống thép dự kiến lần lượt đạt 1.22 triệu tấn (+7% YoY) và 453,092 tấn (+6% YoY). Chi phí lãi vay dự phóng giảm về mức 467 tỷ đồng (-18% YoY), dẫn đến tốc độ tăng trưởng LNR nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.
Giá thép cuộn cán nóng (HRC) bình quân niên độ FY19/20 đạt US$510/tấn (-9.5% YoY). Từ T4- T9/2020, mặc dù giá quặng sắt đã tăng 42% lên mức US$114/tấn khi Brazil buộc phải nhưng hoạt động một số mỏ quặng sắt để hạn chế sự lây lan của dịch COVID-19, đồng thời, Trung Quốc liên tục đẩy mạnh đầu tư công. Tuy nhiên, giá than cốc giảm do suy giảm nhu cầu điện đã giúp ổn định giá HRC thế giới. Theo quan điểm của chúng tôi, giá HRC sẽ tiếp tục duy trì quanh mức US$480-560/tấn trong niên độ FY20/21, tạo điều kiện cho HSG duy trì biên LNG ổn định quanh mức 16%-18%.
Dự phóng niên độ FY20/21, tốc độ tăng trưởng LNR cao hơn doanh thu. Niên độ FY20/21, chúng tôi dự phóng doanh thu đạt 32,202 tỷ đồng (+17% YoY) và lợi nhuận ròng (LNR) đạt 1,395 tỷ đồng (+21% YoY). Tăng trưởng sản lượng tiêu thụ tôn và ống thép dự kiến lần lượt đạt 1.22 triệu tấn (+7% YoY) và 453,092 tấn (+6% YoY). Chúng tôi ước tính nợ ròng của HSG giảm về mức 6,728 tỷ đồng (-17% YoY) và chi phí lãi vay giảm về mức 467 tỷ đồng (-18% YoY), dẫn đến tốc độ tăng trưởng LNR nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.