Vietstock - Quý 1/2018, trụ cột chính ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là sản xuất điện tử và kim loại
Tính chung quý 1/2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11.6% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ các năm gần đây. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng cao 13.9%. Trụ cột chính là ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, sản phẩm quang học và sản xuất kim loại đóng góp 10.5 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Ngành sản xuất và phân phối điện tăng trưởng ổn định ở mức 10.5%, đóng góp 0.9 điểm phần trăm. Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7.1%, đóng góp 0.1 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng tăng 0.4%, đóng góp 0.1 điểm phần trăm.
Top 15 sản phẩm tăng trưởng cao nhất quý 1/2018
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê
|
Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) tăng 12.2% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng tăng 11.1% (sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 6.2% và sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 13.5%).
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 3 tháng đầu năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp bao gồm: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 29.3%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 22.1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17.9%; sản xuất kim loại tăng 14%; dệt tăng 13.7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 13.4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12.8%.
Sản xuất điện tử máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 29.3%
|
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm bao gồm: khai thác than cứng và than non tăng 2.9%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic và sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế cùng tăng 2%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1.9%; sản xuất thuốc lá tăng 1.5%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) tăng 1.1%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ tăng 0.8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 0.5% (khai thác dầu thô giảm 7.9% và khai thác khí đốt tự nhiên tăng 7.5%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 3.4%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 3 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước điển hình như: sắt thép thô tăng 37.2%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 27.8%; sữa bột tăng 26.9%; ti vi tăng 21.2%; thức ăn cho thủy sản tăng 17.5%.
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Thép thanh, thép góc tăng 4.9%; phân hỗn hợp NPK tăng 3,8%; than đá tăng 2.9%; thức ăn gia súc tăng 0.2%; sữa tươi giảm 0.4%; dầu gội đầu, dầu xả giảm 0,9%; điện thoại di động giảm 1.4%; giày, dép da giảm 2.1%; phân u rê giảm 3.6%; dầu mỏ thô khai thác giảm 7.9%; sữa tắm, sữa rửa mặt giảm 8.2%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó Hà Tĩnh là địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất, gấp 2.6 lần cùng kỳ năm trước chủ yếu do có sự đóng góp của Tập đoàn Formosa mới đi vào sản xuất quy mô lớn.
Chỉ số sản xuất so với quý 1/2017 của một số địa phương quy mô công nghiệp lớn là Bắc Ninh tăng 38%; Hải Phòng tăng 22.6%; Thái Nguyên tăng 12.3%; Hải Dương tăng 12.1%; Vĩnh Phúc tăng 11.2%; Hà Nội tăng 8.5%; Quảng Nam tăng 8.3%; Đà Nẵng tăng 8%; Đồng Nai tăng 7.5%; Bình Dương tăng 7.4%; Cần Thơ tăng 7%; Quảng Ninh tăng 6.8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6.1%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 5.4%.
Riêng trong tháng 3, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 8.7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 11.1%; sản xuất và phân phối điện tăng 8.3%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8.1%; khai khoáng giảm 3.6%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2018 tăng 16,4% so với tháng trước và tăng 10.4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý 1 năm nay, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 14.2% so với cùng kỳ năm 2017. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 60.7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 28.4%; sản xuất xe có động cơ tăng 20.2%.
10 ngành có chỉ số tiêu thụ cao nhất quý 1/2018 (%)
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê
|
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm như: sản xuất thiết bị điện tăng 4.8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4.1%; sản xuất phương tiện vận tải tăng 2.2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 0.9%; sản xuất thuốc lá giảm 2%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 7%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2018 ước tính tăng 6,4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 13,5% so cùng thời điểm năm trước. Trong đó, một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm gồm: sản xuất thiết bị điện tăng 4.4%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3%; sản xuất xe có động cơ giảm 0.1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 3.9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 5.7%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 12.3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 53.8%.
10 ngành có chỉ số tồn kho cao nhất quý 1/2018 (%)
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê
|
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung là sản xuất phương tiện vận tải tăng 309.3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 146.8%; sản xuất kim loại tăng 64.3%; sản xuất thuốc lá tăng 59.2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 42.1%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 38.9%; sản xuất trang phục tăng 31.8%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân quý I năm 2018 là 68.2%, thấp hơn tỷ lệ 71.9% của cùng kỳ năm 2017. Trong đó, một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao là Dệt 301.8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 130.6%; sản xuất xe có động cơ 87.4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 78.8%; sản xuất kim loại 78.7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 78.1%.
Ngành dệt may Việt Nam
|
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/3/2018 tăng 3.8% so với cùng thời điểm năm trước. Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1.2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3.9% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4.5%.
Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2.7% so với cùng thời điểm năm trước (khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên giảm 7.3%); cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 0.7%; sản xuất và phân phối điện giảm 0.1%; riêng ngành chế biến, chế tạo tăng 4.3% (ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 13.4%).
Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/3/2018 so với cùng thời điểm năm trước tại một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như Cần Thơ tăng 33.7%; Hải Phòng tăng 11.5%; Bắc Ninh tăng 11%; Thái Nguyên tăng 10.8%; Hải Dương tăng 4.6%; Đồng Nai tăng 3.4%; Hà Nội tăng 3.2%; Quảng Nam tăng 2.8%; Bình Dương tăng 2.5%; Đà Nẵng tăng 1.9%; Vĩnh Phúc tăng 1.8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0.3%; Quảng Ninh giảm 1.9%; riêng Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 2.6%.
Ngọc Cẩm